Theo bản báo cáo được đăng tải trên tạp chí Nature Di truyền học của các nhà nghiên cứu thuộc Viện Nghiên cứu ung thư Ingram (Hoa Kỳ), các nhà nghiên cứu đã chỉ ra được thêm 3 gen có vai trò chính gây ra bệnh ung thư đại tràng.
Để có được kết quả này, các nhà nghiên cứu đã phải thu thập dữ liệu, mô bệnh học, phân tích bộ gen của 2.098 bệnh nhân ung thư trực tràng, 5.794 người bình thường. Sau khi phân tích và kiểm nghiệm, các nhà nghiên cứu phát hiện ra 64 biến thể gen khác nhau có vai trò gây bệnh. Đó là các biến thể của các nucleotid đơn, được gọi là SNP. Sau đó, các nhà khoa học lại tiếp tục cho nhân bản các biến thể gen này và nghiên độc lập về vai trò gây ra ung thư bằng cách theo dõi các tế bào độc lập chứa các gen này. Kết quả dần được thu gọn lại còn 3 gen chính, trong đó có gen CCND2.
TS. Wei Zheng, Trưởng nhóm nghiên cứu cho biết, việc nghiên cứu kỹ các biến thể gen ung thư không những giúp cho việc hiểu rõ cơ chế gây bệnh mà còn giúp chúng ta điều chế ra các thuốc chống ung thư đặc hiệu. Hiểu rõ hơn về gen cũng giúp chúng ta lý giải sự khác nhau trong nguy cơ mắc bệnh của các dân tộc khác nhau trên các quốc gia khác nhau.
Theo SD
Bệnh viện quốc tế Pháp Việt (FV) là bệnh viện đầu tiên biên soạn và áp dụng 78 Chuẩn mực y đức và 80 Quy tắc ứng xử dành cho bác sĩ.
Mặc áo ngực chật có gây ung thư vú?
Nghiên cứu
của các chuyên gia ở Viện các bệnh văn minh tại Hawaii, Mỹ, cho thấy: Những phụ
nữ mặc áo ngực quá chật mà kéo dài hơn 12 giờ mỗi ngày sẽ có nguy cơ phát triển
bệnh ung thư vú cao hơn những người mặc áo rộng có cảm giác thoải mái. Vì nếu
mặc áo quá chật thì hai đầu ngực bị ép chặt trong thời gian dài như thế sẽ kích
thích sự phát triển bất thường của các tế bào mô vú.
Các nhà
nghiên cứu đã giải thích là bình thường một số chất thải và độc tố của tế
bào bạch huyết sẽ được đào thải ra ngoài. Thế nhưng, sự bó chặt của chiếc áo
ngực đã ngăn chặn quá trình này. Người ta nhận thấy việc siết chặt áo ngực sẽ
khiến phụ nữ cảm thấy khó thở. Mặc áo ngực quá lâu trong ngày còn gây ra các
triệu chứng kích ứng và dị ứng da như ngứa, nổi mẩn đỏ..
Ngoài ra,
các nhà nghiên cứu ở Texas, Mỹ, khẳng định rằng mặc áo ngực quá chật sẽ làm
tăng nguy cơ bị căng cơ và đau đầu lên ba lần. Đó là do dây áo ngực sẽ gia tăng
áp lực lên các cơ chạy ngang vai và lưng trên. Tình trạng này khiến phụ nữ bị
đau cổ và đầu. Vì vậy, để cơ thể vừa đẹp, vừa khoẻ phụ nữ rất quan tâm đến việc
bảo vệ bộ ngực, tuy nhiên, nên nới lỏng áo ngực .
Hiện nay, dù
chưa kết luận chính thức về áo ngực có gây ra ung thư vú hay không, nhưng chúng
cũng ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt của phụ nữ.
Chính vì
vậy, bạn cần chọn áo ngực đúng kích cỡ, thoáng mát và hút mồ hôi.
Phẫu thuật nâng ngực chảy xệ
Phẫu thuật
nâng ngực sẽ giúp chị em phụ nữ lấy lại được vòng 1 săn chắc như tuổi
thanh xuân. Tuy nhiên có rất nhiều phương pháp phẫu thuật thẩm mỹ được thực hiện
cho ngực bị chảy xệ. Bài viết dưới đây sẽ giúp các chị em lựa chọn được phương
pháp phù hợp cho mình.
Những
phương pháp phẫu thuật thẩm mỹ được thực hiện cho ngực bị sa trễ chảy xệ
Phương pháp phẫu thuật thẩm mỹ nâng ngực sa trễ chảy xệ
với đường mổ bán nguyệt hình trăng
khuyết (Crescent Lift) : kỹ thuật này áp cụng cho ngực chảy xệ nhẹ (độ I). Đường
mổ phía trên lấy phần da và tổ chức mô kèm treo tuyến vế phía trên.
Bác sĩ sẽ lấy bỏ một miếng tổ chức hình trăng khuyết
phía trên quầng vú và khâu lại các tổ chức ở vị trí cao hơn. Điều này tạo nên một
sự nâng nhẹ tuyến vú, thích hợp cho những bệnh nhân có mức độ sa trễ nhẹ.
Phẫu thuật nâng ngực chảy xệ với đường rạch quanh quầng
vú theo Benelli (Benelli Mastopexy, Peri-Areolar Breast Lift)
Phương pháp phẫu thuật nâng ngực chảy xệ này được xem
là ít xâm lấn nhất và được thiết kế với sẹo ở xung quanh quầng vú. Chỉ định tốt
nhất cho những trường hợp núm vú sa trễ không nhiều hơn 2 cm so với nếp lằn dưới
vú. Với kỹ thuật này, một miếng tổ chức hình bánh rán (dough-nut) xung quanh bờ
quầng vú được lấy bỏ, và tổ chức xung quanh được khâu vào quầng vú. Đường phẫu
thuật thông thường được đóng với những mũi khâu hình túi (purse strings
sutures). Kỹ thuật này tạo một ít nếp gấp ở đường sẹo nhưng thường mất đi sau một
vài tuần đến vài tháng.
Đôi khi nhiều tổ chức ở phía trên quầng vú hơn được lấy
bỏ để cho hiệu quả nâng tuyến vú lên khi khâu. Kỹ thuật nâng ngực xệ theo
Benelli này sẽ cho một hình thể tuyến vú tròn hơn và phẳng hơn sau phẫu thuật.
Phẫu thuật
nâng ngực chảy xệ
Phương pháp phẫu thuật nâng ngực sa trễ với đường rạch
quanh quầng vú và đường rạch dọc (Benelli-Lollipop Mastopexy, Vertical Breast
Lift)
Kỹ thuật này giống như kỹ thuật trên nhưng thêm đường
rạch dọc từ dứơi quầng vú đến đường nếp lằn dưới vú. Kỹ thuật này thích hợp cho
những bệnh nhân có mức độ sa trễ trung bình, thường núm vú sa trễ nhiều hơn 2
cm so với nếp lằn vú.
Phương pháp phẫu thuật nâng ngực sa trễ quanh quầng vú
với đường rạch dọc và ngang (Full Mastopexy, Inverted-T Mastopexy)
Phương pháp phẫu thuật này với đường rạch hình mỏ neo,
bắt đầu từ đáy của quầng vú thẳng đứng tới nếp lằn vú. Đường rạch sau đó cắt bỏ
một miếng da hình trăng khuyết ngay phía trên nếp lằn vú. Đây là một phương
pháp phẫu thuật để lại nhiều sẹo nhất nhưng đôi khi cần thiết với những trường
hợp vú sa trễ nặng. Chiều dài của đường
sẹo ngang được giảm tối thiểu khi có thể, đôi khi sẹo hình chữ T ngược được
thay thế bằng chữ.
Thời gian hồi phục
Phẫu thuật thẩm mỹ thường kéo dài khỏang 1-3h. Bạn có
thể được ra viện sau 1-2 ngày và có thể tiếp tục các công việc bình thường
trong vòng 1 tuần. Bạn được khám lại và thay băng vào ngày 3-5, cắt chỉ vào
ngày 7-10. Bạn được khuyên mang nịt ngực thể thao trong vài tuần nữa. Những hoạt
động thể dục thể thao hoặc mang vác vật nặng nên tránh trong 3-6 tuần đầu.
Sau phẫu thuật bạn có thể có một sự giảm cảm giác ở
núm vú . Điều này thường trở lại bình thường sau 6-12 tuần . Thông thường hơn,
núm vú trở nên tăng cảm giác và thậm chí cương cứng. Điều này cũng sẽ biến mất
sau một thời gian.
Xem thêm chi tiết tại bệnh viện fv
Những điều cần biết về điều trị chỉnh hình răng hàm mặt
Bạn đang muốn đến
bệnh viện chỉnh hình răng hàm mặt để
chỉnh hình răng nhưng vẫn còn băn khoăn lo lắng về độ tuổi thực hiện và thiếu
các thông tin cần thiết về việc điều trị. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn bổ sung
những thông tin cần thiết về chỉnh hình răng hàm mặt đấy !
Việc chỉnh hình răng hàm mặt có thể thực hiện ở mọi lứa
tuổi. Thời điểm chuẩn để làm việc này tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của sự
sai hình xương và sự lệch lạc của răng.Ví dụ, một trẻ bị sứt môi và hở hàm ếch
có thể phải dùng một máng chỉnh hình trong miệng ngay sau khi sinh vài tuần.
Theo Hiệp hội Nha khoa Mỹ, nhìn chung, thời điểm tốt
nhất để điều trị chỉnh hình răng hàm mặt là khi các răng vĩnh viễn đã mọc
(10-12 tuổi). Ở lứa tuổi này, xương hàm đang phát triển, rất thuận lợi cho việc
nới rộng và sắp xếp lại các răng.
Trẻ nên đến bác sĩ khám vào lúc 7 tuổi. Bác sĩ sẽ đánh
giá tình hình bệnh và quyết định thời điểm điều trị. Một số trường hợp cần được
giải quyết sớm, không chờ đến khi rụng hết răng sữa vì lúc đó, sự lệch lạc răng
sẽ trầm trọng hơn.
Việc chỉnh hình răng mặt cũng có thể thực hiện ở người
lớn nếu tình trạng răng miệng của bệnh nhân còn tốt. Hiệu quả điều trị sẽ hạn
chế nếu bệnh nhân đã ngoài 20 tuổi.
Sau đây là giải đáp cho một số câu hỏi về chỉnh hình
răng hàm mặt:
1. Nguyên
nhân nào dẫn đến sự lệch lạc của răng và sự sai hình của xương hàm?
Di truyền: Cha hay mẹ có xương hàm nhỏ, còn răng thì
quá to hoặc ngược lại, khiến các răng không thể xếp ngay ngắn trên cung hàm.
Các thói quen xấu gây mất hài hòa giữa răng và hàm như
tật mút tay, mút môi và cắn môi, đẩy lưỡi, thói quen thở bằng miệng.
Chấn thương các răng.
Mất răng sữa sớm: Việc chú ý giữ gìn răng sữa có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc giúp các răng vĩnh viễn mọc đúng trên cung hàm.
Dinh dưỡng: Tình trạng dinh dưỡng kém có thể ảnh hưởng
đến sự phát triển của xương hàm.
Một số bệnh tật gây sâu răng sớm, bệnh nha chu (làm mất
răng nên các răng bị xô lệch).
2. Những dấu
hiệu nào cảnh báo cần chỉnh hình răng hàm mặt sớm?
Răng xoay hay các răng mọc chen chúc.
Răng mọc sai chỗ, xô lệch, không ngay ngắn trên cung
hàm.
Răng sữa mọc sớm hoặc muộn.
Có thói quen xấu như mút tay, thở miệng.
Có khớp cắn sâu, cắn chéo, cắn hở.
Có sai hình xương hàm và lệch lạc răng (răng nhô ra
trước hoặc thụt vào trong, xương hàm nhô ra trước hoặc lùi ra sau).
Có răng dư hoặc răng ngầm.
Cung răng và xương hàm hẹp.
3. Cần lưu
ý gì khi điều trị chỉnh hình răng hàm mặt?
Bệnh nhân và người nhà phải có sự hợp tác chặt chẽ với
bác sĩ điều trị; cụ thể là:
Nghiêm túc mang các khí cụ tháo lắp đúng theo sự hướng
dẫn của bác sĩ. Chấp nhận sự khó chịu khi mang các khí cụ chỉnh hình (nhất là
loại tháo lắp). Chúng có thể làm bệnh nhân khó phát âm và bị đau trong 1-2 tuần
lễ đầu.
Luôn tái khám đúng hẹn để theo dõi và điều chỉnh khí cụ.
Giữ gìn vệ sinh răng miệng kỹ lưỡng (đặc biệt là khi
điều trị bằng các khí cụ cố định) để phòng sâu răng, viêm lợi và hôi miệng.
Tuân thủ các quy định của bác sĩ chỉnh hình răng hàm mặt
như không được ăn thức ăn cứng (đá lạnh, kẹo, hạt đậu, bánh mì cứng) hoặc dính;
không được cắn bút. Nếu không, các móc cài của khí cụ chỉnh hình sẽ hỏng hoặc tụt
ra, kéo dài thời gian điều trị.
Không nên chơi những môn thể thao có thể gây chấn
thương vùng mặt hoặc răng như bóng đá, khúc côn cầu…
Sưu tầm bởi Bệnh viện FV
Nhiễm ký sinh trùng rất dễ nhầm với ung thư
Suốt 2 tháng ho ra máu, diễn biến từng đợt và mức độ tăng dần, gầy sút, anh T. đi kiểm tra và được chẩn đoán nghi ngờ có khối u ở phổi phải. Tuy nhiên, khi phẫu thuật, các bác sĩ đã phát hiện khối u là do sán lá gan lớn gây nên. Các chuyên gia cho biết, có nhiều người bị chẩn đoán nhầm là bệnh ung thư nhưng thực tế là bị nhiễm ký sinh trùng gây u như sán lá gan, sán lá phổi, ấu trùng sán lợn, giun đũa chó, giun đầu gai… Vì vậy, để tránh nhầm lẫn, cần xem xét vị trí các khối u, đặc điểm của từng khối u để có chỉ định điều trị chính xác.
PGS.TS. Nguyễn Văn Đề, Chủ nhiệm bộ môn Ký sinh trùng, Trường ĐH Y Hà Nội cho biết, thực tế có nhiều loại ký sinh trùng gây nên các khối u, nếu không biết rất dễ chẩn đoán nhầm và tử vong. Trường hợp gần đây nhất được các bác sĩ BV Đại học Y Hà Nội phát hiện nhiễm sán lá gan lớn rất giống với bệnh ung thư phổi. Đó là anh Trần Văn T., 36 tuổi, ở Chương Mỹ, Hà Nội, nhập viện với lý do ho ra máu, diễn biến từng đợt suốt 2 tháng và mức độ tăng dần, gầy sút. Chụp phổi có u ở thùy dưới phổi phải, hạch rốn phổi to và được chẩn đoán là bệnh ung thư phổi mặc dù có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh ký sinh trùng (bạch cầu ái toan tăng cao). Bệnh nhân được mổ cắt thùy phổi có khối u, hạch phổi và một phần màng tim. Sau khi phẫu thuật, phân tích khối u cho thấy không phải bệnh ung thư mà là do sán lá gan lớn gây nên.
PGS.TS. Đề cho biết, có nhiều người bị chẩn đoán nhầm là bệnh ung thư nhưng thực tế là bị nhiễm ký sinh trùng. Bản thân ký sinh trùng sinh u không những là tác nhân gây bệnh ung thư như sán lá gan mà khối u đã làm cho các nhà lâm sàng chẩn đoán nhầm với u ác tính và xử lý như một ung thư (phẫu thuật cắt bỏ, tiêm/truyền hóa chất, chạy tia xạ...).
TS. Đề giải thích, khối u là tổ chức tế bào phát triển quá mức bình thường tạo nên. Trên nguyên tắc chung, mọi tế bào của cơ thể đều có thể phát triển thành khối u (sinh u). Khối u được chia thành 2 nhóm chính là u lành tính và u ác tính (ung thư). Các khối u lành tính thường tồn tại hòa bình với cơ thể, trừ trường hợp quá to gây chèn ép hoặc bị viêm nhiễm hoặc u nội tiết gây rối loạn chức năng. Các u ác tính đều gây nguy hiểm tới sức khỏe với mức độ khác nhau tùy thuộc từng loại tế bào và từng loại tổ chức, phủ tạng. Khối u được tạo ra hết sức đa dạng cả về vị trí, tính chất nguy hiểm, nguyên nhân và bệnh sinh. Các khối u có thể gặp ở mọi cơ quan và tổ chức của cơ thể. Thậm chí có những người chung sống hòa bình với khối u lành tính suốt đời không đến bệnh viện.
Các tác nhân gây khối u bao gồm đột biến gen nguyên phát/thứ phát, loạn sản tế bào tại chỗ, viêm nhiễm/xơ hóa dẫn đến sinh u, các tuyến nội tiết tăng sinh phì đại do thiếu hormon, các tác nhân ngoại lai như viut, vi khuẩn, ký sinh trùng, hóa chất độc hại (từ môi trường hoặc do thuốc lá, rượu...).
Trong nhiều nguyên nhân sinh u như vậy, có nguyên nhân do ký sinh trùng. Ví dụ, các u dưới da do ấu trùng giun sán, khối u trong phủ tạng như gan, phổi phúc mạc, não, tinh hoàn, buồng trứng... đều có thể do ký sinh trùng gây nên. Những khối u ác tính trong gan, đặc biệt là benh ung thu đường mật cholangiocarcinoma có vai trò của ký sinh trùng ký sinh tại gan, nhất là sán lá gan.
Khối u do ký sinh trùng hầu như không tự khỏi mà cần có can thiệp đúng, tùy từng loài ký sinh trùng. Các loài ký sinh trùng thường gây u như sán lá gan, sán lá phổi, ấu trùng sán lợn, giun đũa chó, giun đầu gai… Vì vậy, để tránh nhầm lẫn, cần xem xét vị trí các khối u, đặc điểm của từng khối u và các biểu hiện lâm sàng/cận lâm sàng kèm theo để xác định có phải khối u do ký sinh trùng hay không.
TS. Đề nhấn mạnh, bệnh do nhiễm sán lá gan lớn hiện đang lưu hành trên toàn quốc với trên 20.000 bệnh nhân ở ít nhất 52 tỉnh, thành phố, vì vậy, người dân không nên chủ quan. Khi sán lá gan lớn Fasciola ký sinh trong gan thường gây nên tổn thương dạng khối u nhưng có âm hỗn hợp trên siêu âm, đặc biệt có ELISA dương tính với kháng nguyên sán lá gan lớn và có bạch cầu ái toan tăng cao trong máu. Đáng lưu ý là sán lá gan lớn ngoài ký sinh ở gan, còn bất thường sán non có thể di chuyển và ký sinh trong cơ bắp, phúc mạc, đại tràng, khớp gối, tuyến vú, dưới da, tim, phổi, màng phổi, ổ mắt, thành bụng, ruột thừa, tụy, lách, hạch bẹn, hạch cổ, mào tinh hoàn... gây nên những khối u nơi ký sinh rất khó chẩn đoán, như trường hợp sán lá gan lớn ký sinh ở phổi đã nêu ở trên. Đặc biệt, ở nước ta đã gặp nhiều trường hợp sán lá gan lớn ký sinh ở dưới da ngực, tuyến vú, bắp chân và khớp gối.
Chính vì thế, việc chẩn đoán dựa trên vị trí, đặc điểm khối u để xác định chính xác bệnh là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng để có chỉ định thích hợp, giúp bệnh nhân yên tâm điều trị.
Nhiều loại ký sinh trùng gây u
PGS.TS. Nguyễn Văn Đề, Chủ nhiệm bộ môn Ký sinh trùng, Trường ĐH Y Hà Nội cho biết, thực tế có nhiều loại ký sinh trùng gây nên các khối u, nếu không biết rất dễ chẩn đoán nhầm và tử vong. Trường hợp gần đây nhất được các bác sĩ BV Đại học Y Hà Nội phát hiện nhiễm sán lá gan lớn rất giống với bệnh ung thư phổi. Đó là anh Trần Văn T., 36 tuổi, ở Chương Mỹ, Hà Nội, nhập viện với lý do ho ra máu, diễn biến từng đợt suốt 2 tháng và mức độ tăng dần, gầy sút. Chụp phổi có u ở thùy dưới phổi phải, hạch rốn phổi to và được chẩn đoán là bệnh ung thư phổi mặc dù có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh ký sinh trùng (bạch cầu ái toan tăng cao). Bệnh nhân được mổ cắt thùy phổi có khối u, hạch phổi và một phần màng tim. Sau khi phẫu thuật, phân tích khối u cho thấy không phải bệnh ung thư mà là do sán lá gan lớn gây nên.
Tiêu bản cắt mảnh qua u phổi có hình ảnh sán lá gan lớn |
PGS.TS. Đề cho biết, có nhiều người bị chẩn đoán nhầm là bệnh ung thư nhưng thực tế là bị nhiễm ký sinh trùng. Bản thân ký sinh trùng sinh u không những là tác nhân gây bệnh ung thư như sán lá gan mà khối u đã làm cho các nhà lâm sàng chẩn đoán nhầm với u ác tính và xử lý như một ung thư (phẫu thuật cắt bỏ, tiêm/truyền hóa chất, chạy tia xạ...).
TS. Đề giải thích, khối u là tổ chức tế bào phát triển quá mức bình thường tạo nên. Trên nguyên tắc chung, mọi tế bào của cơ thể đều có thể phát triển thành khối u (sinh u). Khối u được chia thành 2 nhóm chính là u lành tính và u ác tính (ung thư). Các khối u lành tính thường tồn tại hòa bình với cơ thể, trừ trường hợp quá to gây chèn ép hoặc bị viêm nhiễm hoặc u nội tiết gây rối loạn chức năng. Các u ác tính đều gây nguy hiểm tới sức khỏe với mức độ khác nhau tùy thuộc từng loại tế bào và từng loại tổ chức, phủ tạng. Khối u được tạo ra hết sức đa dạng cả về vị trí, tính chất nguy hiểm, nguyên nhân và bệnh sinh. Các khối u có thể gặp ở mọi cơ quan và tổ chức của cơ thể. Thậm chí có những người chung sống hòa bình với khối u lành tính suốt đời không đến bệnh viện.
Các tác nhân gây khối u bao gồm đột biến gen nguyên phát/thứ phát, loạn sản tế bào tại chỗ, viêm nhiễm/xơ hóa dẫn đến sinh u, các tuyến nội tiết tăng sinh phì đại do thiếu hormon, các tác nhân ngoại lai như viut, vi khuẩn, ký sinh trùng, hóa chất độc hại (từ môi trường hoặc do thuốc lá, rượu...).
Trong nhiều nguyên nhân sinh u như vậy, có nguyên nhân do ký sinh trùng. Ví dụ, các u dưới da do ấu trùng giun sán, khối u trong phủ tạng như gan, phổi phúc mạc, não, tinh hoàn, buồng trứng... đều có thể do ký sinh trùng gây nên. Những khối u ác tính trong gan, đặc biệt là benh ung thu đường mật cholangiocarcinoma có vai trò của ký sinh trùng ký sinh tại gan, nhất là sán lá gan.
Khối u do ký sinh trùng hầu như không tự khỏi mà cần có can thiệp đúng, tùy từng loài ký sinh trùng. Các loài ký sinh trùng thường gây u như sán lá gan, sán lá phổi, ấu trùng sán lợn, giun đũa chó, giun đầu gai… Vì vậy, để tránh nhầm lẫn, cần xem xét vị trí các khối u, đặc điểm của từng khối u và các biểu hiện lâm sàng/cận lâm sàng kèm theo để xác định có phải khối u do ký sinh trùng hay không.
Sán lá gan lớn gây u nhiều nơi
TS. Đề nhấn mạnh, bệnh do nhiễm sán lá gan lớn hiện đang lưu hành trên toàn quốc với trên 20.000 bệnh nhân ở ít nhất 52 tỉnh, thành phố, vì vậy, người dân không nên chủ quan. Khi sán lá gan lớn Fasciola ký sinh trong gan thường gây nên tổn thương dạng khối u nhưng có âm hỗn hợp trên siêu âm, đặc biệt có ELISA dương tính với kháng nguyên sán lá gan lớn và có bạch cầu ái toan tăng cao trong máu. Đáng lưu ý là sán lá gan lớn ngoài ký sinh ở gan, còn bất thường sán non có thể di chuyển và ký sinh trong cơ bắp, phúc mạc, đại tràng, khớp gối, tuyến vú, dưới da, tim, phổi, màng phổi, ổ mắt, thành bụng, ruột thừa, tụy, lách, hạch bẹn, hạch cổ, mào tinh hoàn... gây nên những khối u nơi ký sinh rất khó chẩn đoán, như trường hợp sán lá gan lớn ký sinh ở phổi đã nêu ở trên. Đặc biệt, ở nước ta đã gặp nhiều trường hợp sán lá gan lớn ký sinh ở dưới da ngực, tuyến vú, bắp chân và khớp gối.
Chính vì thế, việc chẩn đoán dựa trên vị trí, đặc điểm khối u để xác định chính xác bệnh là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng để có chỉ định thích hợp, giúp bệnh nhân yên tâm điều trị.
Escozine - Thành công mới trong điều trị ung thư
“Nọc bọ cạp xanh có tác dụng giảm đau và chống tế bào ung thư” là khẳng
định mới nhất của các nhà khoa học thế giới. Nhiều công trình nghiên cứu tại
Cuba và Cộng hòa Dominic về nọc bọ cạp xanh cho thấy “Hệ miễn dịch
bắt đầu tăng, tế bào ác tính chết và khối u co lại hoặc biến mất trên khoảng
85% vật thí nghiệm còn sống”.
Sau 8 năm nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng Hãng Medolife - Cộng hòa Dominic
đưa ra thị trường sản phẩmEscozine chiết xuất từ nọc bọ cạp xanh. Sản
phẩm đã được thử nghiệm lâm sàng trên 8.032 bệnh nhân và cho kết quả
rất khả quan. Escozine có khả năng:
Kích hoạt khả năng tự nhiên của cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư;
Làm đói các tế bào ung thư khiến các tế bào không nhận được thức ăn và bị
suy yếu;
Cải thiện khả năng đáp ứng của tế bào T- sát thủ của các tế bào ung thư;Ảnh
hưởng đến việc chuển giao thông tin thần kinh cũng là cách để làm chậm sự phát
triển của ung thư .
Chỉ sau 3 tháng dùng Escozine đã giảm
thiểu các triệu chứng của bệnh ung thư, giảm đau, tăng sự thèm ăn, ngủ tốt hơn.
Khối lượng khối u giảm đi rõ rệt.
Vai trò của laser trong hút mỡ không phẫu thuật
Với tình trạng mỡ thừa lâu năm, những vùng mỡ thừa
phình to làm cho phái đẹp mất đi vóc dáng quyến rũ vì thế nhiều chị em tìm đến
phương pháp hút mỡ bụng. Tuy nhiên dùng phương pháp nào để hút mỡ an
toàn mà vẫn hiệu quả.
Laser – cuộc
cách mạng trong hút mỡ không phẫu thuật
Bạn sẽ dễ dàng nhận ra sự khác biệt của laser hút mỡ
ngay khi chưa thực hiện hút mỡ, đó chính là chi phí để hút mỡ bằng laser sẽ cao
hơn những phương pháp hút mỡ truyền thống. Có thể bạn sẽ không hài lòng về điều
đó, nhưng hiệu quả cộng thêm mà Laser mang lại sẽ làm bạn thấy “đáng đồng tiền”.
Nhưng có thể nói, chi phí cho hút mỡ bằng laser lại thấp hơn nhiều so với những
giải pháp làm tan mỡ dùng nhiệt ở ngoài da, những phương pháp sử dụng nhiệt đó,
mỡ không mất đi, mà còn khiến cho vùng bụng lỏng lẻo, hơn thế nữa, những phương
pháp đó cần phải thực hiện nhiều lần, chi phí sẽ cao hơn rất nhiều so với việc
hút mỡ bằng laser 1 lần duy nhất mà hiệu quả lại rõ rệt hơn.
Laser hút mỡ sử dụng tia laser để hóa lỏng các chất
béo trước khi nó được lấy ra, làm cho quá trình hút chân không mỡ thừa ra ngoài
dễ dàng hơn.
Laser trong hút mỡ có tác động kích thích sản xuất
collagen và elastin, để kết quả sau quá trình hút mỡ, da được mượt mà hơn và da
săn chắc hơn. Hút mỡ bằng Laser cũng làm đông lại các mạch máu nhỏ tại khu vực
hút mỡ, giảm tối thiểu việc để lại vết bầm tím nhờ tác động của tia Laser.
Trong những nghiên cứu gần đây cho thấy, bệnh nhân được
thực hiện hút mỡ bằng Laser Pharaon Lipo ở một bên bụng và bên còn lại được hút
mỡ bằng phương pháp thông thường. Kết quả 1 tháng sau khi hút mỡ cho thấy, vùng
bụng được hút mỡ bằng laser Pharaon Lipo có làn da săn chắc hơn phía bên hút mỡ
truyền thống.
Tại một buổi báo cáo khoa học của Hội phẫu thuật thẩm
mỹ Washington DC, Tiến sĩ khoa học Barry Dibernardo đã phát biểu: “Pharaon Lipo
là giải pháp tuyệt vời cho những ai bị thừa mỡ bụng, mỡ nọng cằm kèm theo da lỏng
lẻo, đặc biệt phù hợp với phụ nữ sau khi sinh.
Hút mỡ bằng
Laser – Tay nghề Bác sĩ quyết định sự an toàn!
Tiến sĩ Peter Fodor ở Hội phẫu thuật thẩm mỹ Los
Angeles phát biểu: “Không ai phủ nhận những hiệu quả mà Laser mang lại trong việc
hút mỡ không phẫu thuật. Nhưng nếu hút mỡ bằng Laser không được thực hiện bởi
Bác sĩ có kinh nghiệm để theo dõi nhiệt độ laser, bạn sẽ có nguy cơ bị phỏng,
vùng da lồi lõm không đẹp. Hiệu quả - Rủi ro hoàn toàn phụ thuộc vào tay nghề của
Bác sĩ thực hiện!”
Hút mỡ bằng laser Pharaon Lipo được xem là giải pháp
thon gọn làm tan chảy mỡ ít xâm lấn nhất, thay thế hoàn toàn những phương pháp
loại bỏ mỡ thừa khác. Hàng triệu ca trên khắp thế giới thực hiện hút mỡ với
Laser Pharaon Lipo ở những vùng khác nhau như mỡ nọng cằm, ngực bụng đùi, bắp
chân, cánh tay, … đều mang lại kết quả thon gọn và làn da căng mịn như mong muốn.
Làn da tiếp tục săn chắc hơn sau vài tuần hút mỡ. Đặc biệt, Laser Pharaon Lipo
còn sử dụng năng lượng Laser nhắm đúng “mục tiêu” là những tế bào mỡ mà không ảnh
hưởng đến các mô khác, cho phép phục hồi nhanh chóng hơn.
chi tiết tại bệnh viện fv
chi tiết tại bệnh viện fv
Đau cột sống lưng ở nam giới
Đau cột sống lưng là bệnh thường gặp ở mọi người sau
tuổi 30, đặc biệt là Nam giới. Khi đó, người bệnh sẽ gặp khó khăn khi vận động
trong sinh hoạt và thể thao, chất lượng cuộc sống và tuổi thọ có thể bị giảm
đáng kể. Việc điều trị kịp thời sẽ giúp giảm nguy cơ mất xương và loãng xương ở
nam giới.
Nguyên nhân gây đau cột sống thắt lưng
Nguyên nhân hay gặp là chấn
thương cơ, dây chằng cột sống, thoái hóa khớp và đĩa đệm,…
Trong đó, thoái hóa cột sống là
nguyên nhân thường gặp nhất, với đại diện là các biến đổi thoái hóa mạn tính, tại
các đốt sống xuất hiện các gai xương. Các gai xương sẽ chèn ép vào các rễ dây
thần kinh, và gây đau.
Nhưng tại sao mất xương lại
liên quan tới đau cột sống lưng? Vì nếu bạn bị mất xương thì hoạt động hàng
ngày có thể làm xương của bạn không còn là trụ đỡ tốt, làm tăng sức đè, chèn
ép, xương khớp dễ bị tổn thương, vỡ, gãy..làm đau cột sống lưng.
Biểu hiện dễ nhận biết khi có quá trình mất xương và loãng xương
Đau lưng (cột sống): Đau thắt ngang cột sống hoặc lan
sang một hoặc hai bên mạn sườn do kích thích các rễ thần kinh liên sườn. Đau cột
sống thường kèm theo co cứng các cơ dọc cột sống, giật cơ khi thay đổi tư thế.
Lúc nằm yên, người bệnh thường thấy dễ chịu hơn.
Các biểu hiện khác
Đau nhức xương: Đau nhức các đầu
xương, đau nhức mỏi dọc các xương dài, đau nhức như châm chích toàn thân, đau
tăng về đêm và nghỉ ngơi không hết.
Gù vẹo cột sống, giảm chiều
cao so với lúc trẻ do các đốt sống bị lún, xẹp hoặc bị gãy lún.
Toàn thân thường gặp là có cảm
giác lạnh hoặc ớn lạnh, hay bị chuột rút (vọp bẻ), thường ra mồ hôi.
Cần làm gì để tránh xa tình trạng đau cột sống thắt lưng
Mọi người vẫn chấp nhận quá
trình thoái hóa xương khớp song hành với tuổi tác. Tuổi càng cao, ảnh hưởng của
thoái hóa càng lớn, tình trạng đau càng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Tuy
nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể chủ động làm chậm quá trình thoái hóa xương khớp
bằng các biện pháp phòng tránh và hỗ trợ điều trị sớm tình trạng này, trong đó
có tình trạng thoái hóa cột sống gây đau lưng. Cụ thể là:
Giúp xương luôn chắc khỏe, hạn
chế tình trạng mất xương và loãng xương.
Quá trình mất xương ở cả nam
và nữ thường xảy ra sau tuổi 30. Tuy nhiên, ở nữ giới, quá trình mất xương thường
xảy ra nhanh hơn ở một số thời điểm như trong quá trình sinh con, giai đoạn tiền
mãn kinh và mãn kinh.
Trước đây, người ta cho rằng,
nam giới bị loãng xương thường chậm hơn và xảy ra ít hơn do nam giới có khối lượng
xương đỉnh nhiều hơn, nội tiết của nam ổn định hơn và tuổi thọ của Nam giới
cũng thấp hơn nữ giới nên các cụ ông chưa kịp phát hiện tình trạng loãng xương.
Xem thêm tại Bệnh viện FV
Các tác nhân sinh học gây bệnh ung thư: Ngăn chặn cách gì?
4 loại virut liên quan đến cơ chế sinh bệnh ung thư
Virut Epstein - Barr: Loại ung thư này đầu tiên thấy có mặt ở bệnh ung thư hàm dưới của trẻ em vùng Uganda (loại bệnh này do Epstein và Barr phân lập nên virut này được mang tên virut Epstein - Barr). Về sau người ta còn phân lập được loại virut này ở trong các khối ung thư vòm mũi họng, bệnh có nhiều ở các nước ven Thái Bình Dương đặc biệt là ở Quảng Đông, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Ở nhiều bệnh ung thư vòm còn thấy kháng thể chống lại kháng nguyên của virut Epstein - Barr.
Tuy nhiên, người ta chưa khẳng định vai trò gây bệnh trực tiếp của virut Epstein - Barr đối với ung thư vòm họng. Trong dân chúng tỷ lệ nhiễm loại virut này tương đối cao nhưng số trường hợp ung thư vòm họng không phải là nhiều. Hướng nghiên cứu về virut Epstein - Barr đang còn tiếp tục và đặc biệt ứng dụng phản ứng IgA kháng VCA để tìm người có nguy cơ cao nhằm chủ động phát hiện sớm ung thư vòm họng.
Hình ảnh virut Epstein - Barr gây ung thư vòm mũi họng. |
Virut viêm gan B: Gây ung thư gan nguyên
phát hay gặp ở châu Phi và châu Á trong đó có Việt Nam. Virut này khi thâm nhập
cơ thể gây viêm gan cấp, kể cả nhiều trường hợp thoáng qua. Tiếp theo là một
thời kỳ dài viêm gan mạn tiến triển không có triệu chứng. Tổn thương này qua
một thời gian dài sẽ dẫn đến hai biến chứng đó là xơ gan toàn bộ và ung thư tế
bào gan. Điều này phần nào giải thích sự xuất hiện nhiều ổ nhỏ trong ung thư
gan và tính chất tái phát sớm sau cắt gan. Ngoài ra, xơ gan đã làm cho tiên
lượng của bệnh gan xấu đi rất nhiều. Việc khẳng định virut viêm gan B
gây ung thư gan giữ vai trò rất quan trọng. Nó mở ra một hướng phòng bệnh tốt
bằng cách tiêm chủng chống viêm gan B. Phát hiện người mang virut bằng xét nghiệm
HBsAg (+) và những người này nên dùng vaccin.
Virut gây u nhú thường
truyền qua đường sinh dục: Loại này được coi là có liên quan đến các ung thư
vùng âm hộ, âm đạo và cổ tử cung, các nghiên cứu đang tiếp tục.
Virut HTLV1 là loại virut (Retro virut) liên quan
đến gây bệnh bạch cầu tế bào T gặp ở Nhật Bản và vùng Caribê.
Ký sinh trùng và vi khuẩn
có liên quan đến ung thư
Khuyến cáo của thầy
thuốc
Loại trừ tác nhân sinh học liên quan đến ung thư
bằng lối sống khoa học; vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường tốt.
Cần đến thầy thuốc khi đau ốm để được điều trị
đúng, sớm và triệt để, loại trừ các yếu tố nguy cơ gây ung thư.
|
Chỉ
một loại ký sinh trùng được coi là nguyên nhân gây ung thư, đó là sán
Schistosoma. Loại sán này thường có mặt với ung thư bàng quang và một số ít ung
thư niệu quản ở những người Ảrập vùng Trung Đông, kể cả người Ảrập di cư. Cơ
chế sinh ung thư của loại sán này hiện chưa được giải thích rõ.
Loại vi khuẩn đang được đề
cập đến vai trò gây viêm dạ dày mạn tính và ung thư dạ dày là vi khuẩn Helicobacter
Pylori. Các nghiên cứu đang được tiếp tục nhằm mục đích hạ thấp tác hại
Helicobacter Pylori và giảm tần số ung thư da day, đặc biệt là ở các nước châu
Á.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)